1. Định khoản |
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122) Có TK 131 Phải thu của khách hàng |
2. Mô tả nghiệp vụ |
Khi khách hàng chuyển khoản hoặc mang tiền nộp vào tài khoản ngân hàng của công ty để trả nợ tiền hàng, thường phát sinh các hoạt động sau:
1. Ngân hàng sẽ căn cứ vào số tiền chuyển khoản của khách hàng, lập giấy báo Có để xác nhận tiền đã về tài khoản của công ty. 2. Hàng ngày kế toán thanh toán sẽ ra ngân hàng để lấy sổ phụ ngân hàng (bảng sao kê các giao dịch, giấy báo Nợ, giấy báo Có). 3. Căn cứ vào giấy báo Có, kế toán thanh toán hạch toán ghi giảm công nợ cho khách hàng, đồng thời ghi sổ tiền gửi ngân hàng => Nếu thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán, khách hàng chỉ cần trả số tiền sau khi đã trừ đi chiết khấu. Khi đó kế toán thanh toán hạch toán bổ sung thêm bút toán chiết khấu thanh toán: Nợ TK 635/Có TK 131. |
3. Các bước thực hiện |
Nghiệp vụ “Khách hàng trả tiền nợ thông qua chuyển khoản ngân hàng” chỉ thực hiện được khi trên phần mềm đã phát sinh các chứng từ chưa thanh toán của khách hàng được chọn. Nghiệp vụ này được thực hiện trên phần mềm như sau:
Lưu ý: 1. Nghiệp vụ “Thu tiền khách hàng” có thể được thực hiện trên phân hệ Bán hàng. Ngoài ra, phần mềm còn cho phép lập chứng từ thu hồi công nợ của nhiều khách hàng . 2. Nếu thu tiền khách hàng bằng ngoại tệ, thì sau khi Ghi sổ chứng từ phần mềm sẽ tự động hạch toán nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá. 3. Khi thu tiền khách hàng xong, phần mềm tự động giảm trừ công nợ của khách hàng theo từng hóa đơn. 4. Sau khi hạch toán xong nghiệp vụ thu tiền khách hàng, phần mềm tự động chuyển thông tin của chứng từ vào Sổ tiền gửi ngân hàng. Thao tác xem báo cáo Sổ tiền gửi ngân hàng thực hiện tương tự như hướng dẫn Tại đây. |