> Hướng dẫn xử lý kết quả sau khi thực hiện tổng hợp kê khai bổ sung trên tờ khai bổ sung – ASP Kế toán – Nền tảng kế toán dịch vụ MISA ASP
  1. Trang chủ
  2. 6. Khác
  3. Hướng dẫn
  4. Nghiệp vụ
  5. Thuế
  6. Hướng dẫn xử lý kết quả sau khi thực hiện tổng hợp kê khai bổ sung trên tờ khai bổ sung

Hướng dẫn xử lý kết quả sau khi thực hiện tổng hợp kê khai bổ sung trên tờ khai bổ sung

1. Tổng quan

Bài viết hướng dẫn cách xác định và xử lý các trường hợp điều chỉnh số liệu trên tờ khai bổ sung thuế GTGT, giúp đảm bảo tuân thủ quy định và tối ưu hóa việc kê khai thuế.
Nội dung bài viết bao gồm các trường hợp tăng, giảm số thuế GTGT phải nộp, điều chỉnh số thuế VAT khấu trừ, và các tình huống phát sinh liên quan đến chỉ tiêu [40] và [43].
Phạm vi đáp ứng: Áp dụng cho người sử dụng phần mềm kê khai thuế GTGT, các bộ phận kế toán, tài chính tại doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định hiện hành.

2. Cách thực hiện theo từng trường hợp

Sau khi Anh/Chị điều chỉnh tăng/ giảm số liệu trên tờ khai bổ sung và thực hiện Tổng hợp khai bổ sung, chỉ tiêu [40] và [43] là:

  • Căn cứ để phần mềm xác định số ngày nộp chậm và số tiền thuế chậm nộp.
  • Giúp Kế toán xác định phương án giải trình và xử lý dữ liệu với Cơ quan thuế.

Trường hợp 1. Tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai bổ sung

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [40] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ > 0 (Không có ngoặc đơn).
  • Chương trình tự động tính toán
    • Số ngày nộp chậm: Tính toán dựa trên thời hạn nộp TK chính thức đến ngày lập tờ khai bổ sung.
    • Số thuế chậm nộp: Là số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [40].
    • Số tiền chậm nộp: Căn cứ theo số ngày nộp chậm nhân với mức phạt chậm nộp 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp 2. Giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ khai bổ sung

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [40] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ < 0 (Nằm trong ngoặc đơn).
  • Chương trình tự động tính toán số tiền thuế nộp thừa là số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [40]. Số tiền này được theo dõi và bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn (nếu đủ điều kiện hoàn thuế).

Trường hợp 3. Tăng số thuế VAT khấu trừ của kỳ khai bổ sung

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [43] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ > 0 (Không có ngoặc đơn).
  • Anh/CHị nhập số thuế VAT được khấu trừ thêm (Số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [43] trên mẫu 01/KHBS) vào chỉ tiêu [38] – Điều chỉnh tăng trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại (kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế).

Trường hợp 4. Giảm số thuế VAT được khấu trừ của kỳ khai bổ sung

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [43] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ < 0 (Nằm trong ngoặc đơn).
  • Anh/Chị nhập số thuế VAT không được khấu trừ (Số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [43] trên mẫu 01/KHBS) vào chỉ tiêu [37] – Điều chỉnh giảm trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại (kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế).

Trường hợp 5. Không được khấu trừ thuế GTGT, đồng thời phát sinh phải nộp thuế GTGT

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [40] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ > 0 và chỉ tiêu [43] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ < 0.
  • Căn cứ theo số liệu trên bản giải trình, cần thực hiện:
    • Nộp bổ sung số VAT phát sinh tăng: Là số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [40].
    • Nhập số thuế VAT không được khấu trừ (Số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [43] trên mẫu 01/KHBS) vào chỉ tiêu [37] – Điều chỉnh giảm trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại (kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế).
    • Nộp số tiền chậm nộp: Chương trình tự động tính toán căn cứ vào số ngày nộp chậm (dựa trên thời hạn nộp TK chính thức đến ngày lập tờ khai bổ sung) nhân với mức phạt chậm nộp 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Trường hợp 6. Không phát sinh nộp thuế GTGT, đồng thời tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau

  • Trường hợp này xảy ra khi chỉ tiêu [40] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ < 0 và chỉ tiêu [43] – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ > 0
  • Căn cứ theo số liệu trên bản giải trình,
    • Anh/Chị nhập số thuế VAT được khấu trừ thêm (Số tiền tại cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [43] trên mẫu 01/KHBS) vào chỉ tiêu [38] – Điều chỉnh tăng trên tờ khai thuế GTGT của kỳ hiện tại (kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh/thay thế).
    • Số thuế GTGT nộp thừa thể hiện ở cột chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai của chỉ tiêu [40] trên mẫu 01/KHBS được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế (Nếu đủ điều kiện hoàn thuế).
Cập nhật 04/12/2025

Bài viết này hữu ích chứ?

Bài viết liên quan

Giải đáp miễn phí qua Facebook
Nếu bạn vẫn còn thắc mắc hãy đăng câu hỏi vào Cộng đồng MISA qua facebook để được giải đáp miễn phí và nhanh chóng
Đăng bài ngay